Chính sách đặc thù khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

|
ページビュー:
font-size: A- A A+
Đọc bài viết
UBND tỉnh Bắc Giang đã xây dựng Dự thảo Quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ và cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019 - 2025 để trình HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XVIII, kỳ họp thứ 7 thông qua.

Theo đó, Dự thảo Nghị quyết quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ và cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm: Hỗ trợ lãi suất vay thương mại; hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp; hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc (dê, ngựa, trâu) tập trung; hỗ trợ trồng hoa, rau; hỗ trợ trồng cây dược liệu; hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản nông sản; hỗ trợ cơ sở chế biến sản phẩm từ vải, cam, bưởi, thịt lợn, thịt gà và cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư. Cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ lãi suất vay thương mại

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP được hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành như sau:

(i) Mức lãi suất hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ nhưng không quá 3%/năm.

(ii) Thời gian và mức hỗ trợ:

- Đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án của doanh nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập theo quy định tại khoản 8, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP: Thời gian hỗ trợ tối đa là 08 năm tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại, nhưng không quá 02 tỷ đồng.

- Đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư: Thời gian hỗ trợ tối đa là 06 năm tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại, nhưng không quá 01 tỷ đồng.

- Đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư: Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại, nhưng không quá 750 triệu đồng.

- Đối với dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị theo quy định tại khoản 9, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP thì được áp dụng hỗ trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm, nhưng tổng số tiền hỗ trợ không quá 500 triệu đồng.

(iii) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.

2. Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP được hỗ trợ 100% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp từ dự án trong 5 năm đầu và hỗ trợ 50% số tiền thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp từ dự án trong 5 năm tiếp theo kể từ khi phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc (dê, ngựa, trâu) tập trung

Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc (dê, ngựa, trâu) tập trung tại nông thôn được hỗ trợ như sau:

(i) Mức hỗ trợ 50% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, chuồng nuôi và mua thiết bị.

(ii) Điều kiện hỗ trợ: Dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi dê từ 300 con trở lên; dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi ngựa, trâu từ 100 con trở lên.

4. Hỗ trợ trồng hoa, rau

Doanh nghiệp có dự án đầu tư trồng hoa, dự án đầu tư trồng rau tại nông thôn được hỗ trợ như sau:

(i) Mức hỗ trợ 50% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng giao thông, điện, hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống nhà lưới, nhà màng, nhà kính và các trang thiết bị đi kèm như tưới nước tiết kiệm, điều chỉnh nhiệt độ… trong hàng rào dự án.

(ii) Điều kiện hỗ trợ: Dự án đầu tư trồng hoa có quy mô diện tích tập trung từ 02 ha trở lên (bao gồm cả diện tích sản xuất trong và ngoài nhà lưới, nhà màng, nhà kính); Dự án đầu tư trồng rau có quy mô diện tích từ 05 ha trở lên (bao gồm cả diện tích sản xuất trong và ngoài nhà lưới, nhà màng, nhà kính).

5. Hỗ trợ trồng cây dược liệu

Doanh nghiệp có dự án đầu tư trồng các loại cây dược liệu tại nông thôn được hỗ trợ như sau:

(i) Mức hỗ trợ:

- Hỗ trợ 50% chi phí cây giống, nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.

- Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, hệ thống cấp nước trong hàng rào dự án.

(ii) Điều kiện hỗ trợ:

- Hỗ trợ chi phí cây giống đối với dự án có quy mô diện tích tập trung từ 05 ha trở lên.

- Hỗ trợ cả chi phí cây giống và đầu tư kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, hệ thống cấp nước trong hàng rào dự án đối với dự án có quy mô diện tích tập trung từ 10 ha trở lên.

- Cây dược liệu phải nằm trong danh mục quy định ưu tiên và khuyến khích phát triển của Bộ Y tế.

6. Hỗ trợ cơ sở bảo quản nông sản

Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản (sấy, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học) các loại: Quả tươi (vải, cam, bưởi), lâm sản, rau, hoa, giống cây trồng được hỗ trợ như sau:

(i) Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị.

(ii) Điều kiện hỗ trợ:

- Công suất cơ sở sấy lâm sản tối thiểu đạt 50 tấn sản phẩm/ngày.

- Bảo quản rau, hoa đạt 100 tấn kho; quả tươi (vải, cam, bưởi) đạt 250 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng đạt công suất 50 tấn kho.

- Trường hợp các cơ sở này đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP thì được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.

7. Hỗ trợ cơ sở chế biến sản phẩm từ vải, cam, bưởi, thịt lợn, thịt gà

Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến sản phẩm từ vải, cam, bưởi, thịt lợn, thịt gà được hỗ trợ như sau:

(i) Hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư và không quá 03 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.

(ii) Điều kiện hỗ trợ:

- Các dự án dự án đầu tư cơ sở chế biến sản phẩm từ vải, cam, bưởi, thịt lợn, thịt gà phải bảo đảm điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,25 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.

- Trường hợp dự án đủ điều kiện hỗ trợ theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP thì được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.

8. Cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư

(i) Tại nơi có dự án nông nghiệp theo quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của doanh nghiệp thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện tập trung được từ 10 ha trở lên (đối với đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, mặt nước) hoặc từ 100 ha (đối với đất rừng sản xuất) hỗ trợ những nội dung sau:

- Hỗ trợ UBND cấp xã, cấp thôn 10 triệu đồng/ha đối với đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, mặt nước; 3 triệu đồng/ha đối với đất rừng sản xuất trong trường hợp UBND cấp xã, cấp thôn tuyên truyền, vận động để người dân tập trung đất, mặt nước cho doanh nghiệp thuê lại để đầu tư dự án. Số tiền hỗ trợ được sử dụng cho chi phí tuyên truyền, tổ chức các cuộc họp, cho người trực tiếp làm công tác tuyên truyền, vận động, trong đó cấp xã hưởng 30%, cấp thôn hưởng 70%.

- Hỗ trợ 100% kinh phí cho UBND cấp xã thực hiện đo đạc, lập hồ sơ để quản lý đối với diện tích đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân cho thuê lại đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng sản xuất, mặt nước trước khi bàn giao đất cho doanh nghiệp thực hiện dự án.

- Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân cho doanh nghiệp thuê lại đất, mặt nước để thực hiện dự án với thời gian từ 10 năm trở lên ngoài được hưởng tiền thuê đất, thuê mặt nước của doanh nghiệp còn được hỗ trợ bằng tiền tương đương với 100 kg thóc/360 m2/năm theo giá thóc Sở Tài chính thông báo tại thời điểm hỗ trợ đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, mặt nước; 5 triệu đồng/ha/năm đối với đất rừng sản xuất. Thời gian hỗ trợ bằng thời gian cho thuê lại đất, số tiền hỗ trợ được trả hằng năm sau khi UBND cấp xã bàn giao đất cho doanh nghiệp thực hiện dự án.

(ii) Trong chu kỳ thuê đất của doanh nghiệp đầu tư dự án nông nghiệp theo quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, Nhà nước không điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai và các trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước cho doanh nghiệp thuê lại theo quy định tại khoản 1 Điều này được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.

Chi tiết Dự thảo Nghị quyết xem tại đây./.

Việt Hùng

平均 (0 投票)

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

アクセス中: 7,968
1日当たりのページのアクセス回数: 490
1週間当たりののページのアクセス回数: 24,567
1か月当たりのページのアクセス回数: 260,074
1年間当たりのページのアクセス回数: 1,336,285
ページのアクセス回数 : 14,814,742