Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Ngày 31/10/2023, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch số 59/KH-UBND về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, theo đó:
  1. Mục tiêu chung

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân về các nội dung của Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

- Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển TTNT vào tất cả các ngành, lĩnh vực của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, Bắc Giang hình thành và triển khai hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, phát triển các giải pháp ứng dụng TNNT trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh địa phương.

  1. Mục tiêu cụ thể:

+ Đến năm 2025

 - Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; các tổ chức chính trị

- xã hội cấp tỉnh; các cơ quan trực thuộc bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các 2 huyện, thành phố, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, trang bị các kỹ năng cơ bản cần thiết để chuẩn bị đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.

- Ứng dụng rộng rãi trợ lý ảo hỗ trợ cán bộ, công chức trong lĩnh vực hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân.

- Triển khai ít nhất 02 nhiệm vụ, dự án, mô hình ứng dụng TTNT vào một số lĩnh vực góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng các lĩnh vực y tế, giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp, quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công.

+ Đến năm 2030

 - Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho cán bộ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, trang bị các kỹ năng cơ bản cần thiết để chuẩn bị đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.

- Hoàn thành cơ sở dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các lĩnh vực ưu tiên Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa - Du lịch, công nghiệp, nông nghiệp, Tài nguyên - Môi trường phục vụ ứng dụng TTNT.

- Triển khai thêm ít nhất 5 nhiệm vụ, dự án, mô hình ứng dụng TTNT vào một số lĩnh vực góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng các lĩnh vực giáo dục, y tế, công nghiệp, nông nghiệp, quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công, du lịch; các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh

3. Nhiệm vụ, giải pháp:

(1). Cụ thể hóa, triển khai thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến TTNT

Tổ chức triển khai tuyên truyền cụ thể hóa chính sách, pháp luật của các cơ quan Trung ương ban hành, tạo hành lang pháp lý thông thoáng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

(2). Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT

- Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT; hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT. Xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.

- Tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống trục tích hợp chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ tỉnh và kết nối với hệ thống liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP) để tích hợp với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (HTTT/CSDL) cấp quốc gia và các bộ, ngành, địa phương; phát triển, hoàn thiện Trung tâm dữ liệu của tỉnh trên cơ sở các nền tảng phần mềm và ứng dụng mở về TTNT.

(3). Phát triển hệ sinh thái TTNT

- Phát triển nguồn nhân lực: Triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên. Tổ chức các cuộc thi về công nghệ thông tin và truyền thông, trong đó, ưu tiên đối với các chủ đề liên quan TTNT nhằm tìm kiếm nguồn nhân lực trẻ có tiềm năng cho tỉnh. Thúc đẩy triển khai các hình thức đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, đại học cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.

- Xây dựng, triển khai nghiên cứu và phát triển: Tập trung đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng và phát triển một số sản phẩm TTNT phục vụ thị trường và nhu cầu trên địa bàn tỉnh; khuyến khích ứng dụng TTNT để nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

- Thu hút các nguồn lực, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến phối hợp xây dựng các trung tâm, cơ sở đào tạo, phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu trên địa bàn tỉnh.

(4). Thúc đẩy ứng dụng TTNT

- Phát triển doanh nghiệp ứng dụng TTNT: Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai, phát triển và ứng dụng TTNT đối với các lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu, công nghệ và kinh phí đầu tư. Khuyến khích, đẩy mạnh triển khai các nền tảng phần mềm và ứng dụng mở về TTNT sẵn có.

 - Ứng dụng TTNT trong quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khuyến khích ứng dụng và phát triển một số sản phẩm TTNT đặc thù. Thúc đẩy các sở, ngành, địa phương sử dụng các ứng dụng, dịch vụ TTNT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị.

- Nâng cao năng lực, trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân về dữ liệu và ứng dụng TTNT.

(5). Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TTNT

Khuyến khích thúc đẩy các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài về TTNT. Tham gia các hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về phát triển ứng dụng TTNT

Chi tiết tại Kế hoạch số 59/KH-UBND đính kèm.

Phương Anh – XNKTMĐT

Trung bình (0 Bình chọn)

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

Đang truy cập: 12,120
Tổng số trong ngày: 4,223
Tổng số trong tuần: 30,636
Tổng số trong tháng: 58,796
Tổng số trong năm: 1,135,007
Tổng số truy cập: 14,613,464