Quy định mới về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Ngày 30/9/2020, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 27/2020/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường (QLTT). Thông tư này thay thế Thông tư số 35/2018/TT-BCT ngày 12/10/2018, được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, công chức Quản lý thị trường; Cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường.

          Thông tư số 27/2020/TT-BCT quy định về: Xây dựng, phê duyệt, ban hành, định hướng chương trình kiểm tra, kế hoạch kiểm tra; Tiếp nhận, xử lý thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và ban hành phương án kiểm tra đột xuất; Nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý vu việc vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; Thẩm quyền, trình tự thực hiện các biện pháp nghiệp vụ. Trong đó:

          Về xây dựng, phê duyệt, ban hành, định hướng chương trình kiểm tra, kế hoạch kiểm tra

          Căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác QLTT hoặc theo chỉ đạo bằng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc cấp trên có thẩm quyền, Tổng cục QLTT có trách nhiệm xây dựng Định hướng chương trình kiểm tra của năm tiếp theo trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định phê duyệt trước ngày 15/11 hằng năm.

          Đối với kế hoạch kiểm tra của Cục Nghiệp vụ và Cục cấp tỉnh bao gồm Kế hoạch kiểm tra định kỳ (thời gian thực hiện từ ngày 1/1 và kết thúc trước ngày 15/11 của năm kiểm tra) và Kế hoạch kiểm tra chuyên đề (được tổ chức thực hiện trong 1 khoảng thời gian cụ thể trong năm).

          Về tiếp nhận, xử lý thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật và ban hành phương án kiểm tra đột xuất.

          Thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật gồm: Thông tin từ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cụ thể; Thông tin từ báo cáo của công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Thông tư này hoặc từ báo cáo của công chức Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính;

          Thông tin từ văn bản của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp chuyển giao thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật; Thông tin từ văn bản yêu cầu, đề nghị kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật; Thông tin từ tin báo, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng hoặc của tổ chức, cá nhân khác về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật.

          Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9, công chức Quản lý thị trường thu thập, tiếp nhận thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 8 của Thông tư phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường trực tiếp của mình để xử lý thông tin đã tiếp nhận.

          Về nội dung trình tự, thủ tục kiểm tra, thông tư quy định rõ việc kiểm tra phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra theo quy định của pháp luật. Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra chỉ được ban hành quyết định kiểm tra khi có căn cứ quy định tại Điều 20 Pháp lệnh QLT

          Trường hợp hộ hoạt đông kiểm tra đối với cùng một đối tượng được kiểm tra phải thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau, người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra có thể ban hành một hoặc nhiều quyết định kiểm tra, hoặc có văn bản chỉ đạo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra cấp dưới của mình ban hành quyết định kiểm tra đối với đối tượng được kiểm tra tại từng địa phương điểm kiểm tra thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực được phân công

          Thành phần đoàn kiểm tra gồm trưởng đoàn kiểm tra là công chức QLTT, phải có thẻ kiểm tra thị trường; công chức QLTT; người được cơ quan phối hợp cử tham gia đối với việc kiểm tra có nội dung liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ QLTT của nhiều ngành, lĩnh phục theo quy định.

          Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải tiến hành các thủ tục sau: xuất trình thẻ kiểm tra thị trường; công bố và giao quyết định kiểm tra cho cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra; thông báo cho cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm ra về thành phần đoàn kiểm tra và người chứng kiến (nếu có) và yêu cầu cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền và làm việc với đoàn kiểm tra. Trong trường hợp cá nhân được kiểm tra hoặc người đại diện của tổ chức, cá nhân được kiểm tra không có mặt tại nơi kiểm tra thì đoàn kiểm tra vẫn công bố quyết định kiểm tra và tiến hành việc kiểm tra trước sự có mặt của đại diện ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đại diện cơ quan công an cấp xã và người chứng kiến.

          Đối với việc xử lý nội dung phát sinh, thông tư quy định, trương hợp kiểm tra phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra có vi phạm pháp luật ngoài nội dung ghi trong quyết định kiểm tra thì đoàn kiểm tra ghi nhận nội dung vi phạm pháp luật tại biên bản kiểm tra sau khi kết thúc việc kiểm tra. Còn trường hợp kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật ngoài nội dung ghi trong quyết định kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo, đề xuất người ban hành quyết định kiểm tra sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra đã được ban hành. Đoàn kiểm tra chỉ được tiến hành kiểm tra đối với nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật sau khi có quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.

          Về lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính, trường hợp kết quả các nội dung kiểm tra đều chấp hành đúng pháp luật thì đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả phát hiện vi phạm hành chính thì đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra; lập biên bản vi phạm hành chính hoặc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản nếu thuộc trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức đối với vi phạm hành chính đã phát hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

          Đối với xử lý kết quả kiểm tra, trong trường hợp cần thiết, quá trình kiểm tra hoặc căn cứ kết quả kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra quyết định áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

          Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra bằng văn bản kèm theo hồ sơ vụ việc kiểm tra đến người ban hành quyết định kiểm tra để xử lý kết quả kiểm tra.

          Thông tư cũng quy định đối với vụ việc vi phạm hành chính do QLTT kiểm tra phát hiện hoặc chủ trì kiểm tra phát hiện nhưng xét thấy có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan QLTT của người đã ban hành quyết định kiểm tra hoặc đang thụ lý vụ việc phải chuyển giao ngay hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

          Còn đối với thủ tục tiếp nhận, thụ lý vụ việc vi phạm hành chính do cơ quan nhà nước khác chuyển giao cho cơ quan QLTT, cơ quan QLTT chỉ tiếp nhận, thụ lý trong trường hợp xét thấy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền xử phạt của lực lượng QLTT.

          Tất cả hoạt động kiểm tra, xừ lý vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo nguyên tắc tuân thủ quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Pháp lệnh QLTT và các quy định tại thông tư này. Có căn cứ, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng QLTT; bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời, không phân biệt đối xử, không làm cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

          Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các nghiệp vụ của lực lượng QLTT phải bảo đảm an ninh, an toàn, tiết kiệm và có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

          Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2020.

Đức Long - VPS

Trung bình (0 Bình chọn)

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

Đang truy cập: 13,062
Tổng số trong ngày: 1,006
Tổng số trong tuần: 114,875
Tổng số trong tháng: 196,665
Tổng số trong năm: 1,272,876
Tổng số truy cập: 14,751,333