Tình hình giá cả thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 04 năm 2022

|
Views:
Font size: A- A A+
Đọc bài viết
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã trở lại trạng thái bình thường mới, kinh tế ổn định và tăng trưởng; trong tháng 4/2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ, vận tải hầu hết đều tăng so với tháng trước cũng như cùng kỳ năm trước; bên cạnh sự tác động của yếu tố giá, nhu cầu tiêu dùng của người dân đã dần tăng trở lại.

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, chỉ số giá tiêu dùng toàn tỉnh tháng 04/2022 tăng 0,06% so với tháng trước và tăng 3,51% so với bình quân cùng kỳ, do tác động của một số nhóm hàng. Nhóm hàng chỉ số tăng: may mặc, mũ nón, giầy dép 0,17%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD 0,41%; thiết bị và đồ dùng gia đình 0,13%; bưu chính viễn thông 0,76%; Giáo dục 0,24%; văn hóa, giải trí và du lịch 0,55%; hàng hóa và dịch vụ khác 0,33%. Nhóm hàng chỉ số giảm nhẹ: hàng ăn và dịch vụ ăn uống 0,09%; giao thông 0,72%. Nhóm hàng ổn định: đồ uống và thuốc lá; Thuốc và thiết bị y tế.

Trong tháng 4 năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh có mức tăng khá so tháng trước cũng như cùng kỳ, ngoài nguyên nhân do nhu cầu tăng còn có tác động của giá một số loại hàng hóa, dịch vụ; tuy nhiên bên cạnh đó một số nhóm hàng có mức doanh thu vẫn giảm so cùng kỳ (Lương thực, thực phẩm; Hàng may mặc; Đồ dùng, trang thiết bị gia đình) do hiện nay người dân vẫn hạn chế hơn trong các hoạt động mua sắm, vui chơi. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 4 ước đạt 3.127 tỷ đồng, tăng 4,5% so với tháng trước; cộng dồn 4 tháng đầu năm ước đạt 12.172 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 4 ước đạt 2.846 tỷ đồng, tăng 4,1% so với tháng trước; cộng dồn 4 tháng đầu năm ước đạt 11.131 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ tháng 4 ước đạt 281 tỷ đồng, tăng 8,3% so với tháng trước; cộng dồn 4 tháng đầu năm ước đạt 1.041 tỷ đồng, bằng 88,1% so với cùng kỳ.

Diễn biến giá của một số nhóm hàng thiết yếu

 Giá cả các mặt hàng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh về cơ bản ổn định. Giá xăng dầu tăng, giá vàng biến động với biên độ tăng giảm do tác động của giá thế giới. Giá thịt lợn giảm nhẹ, giá các mặt hàng rau xanh ổn định, giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào.

- Nhóm hàng lương thực:

Giá bán lẻ các loại gạo ổn định, giảm nhẹ tùy từng loại. Cụ thể: gạo khang dân: 13.000-14.000đ/kg; gạo tám thơm: 16.000-20.000 đ/kg; gạo nếp: 26.000 - 32.000 đ/kg.

- Nhóm hàng thực phẩm:

Giá gia cầm và lợn hơi giảm nhẹ và giữ ổn định do nguồn cung dồi dào: Giá lợn hơi trung bình dao động từ 55-60.000đ/kg; giá thịt lợn móc từ 75-80.000đ/kg; giá bán lẻ thịt lợn dao động từ 80-120.000đ/kg tùy từng loại. Mông sấn trung bình 90-100.000đ/kg; thịt thăn, ba chỉ 100-130.000đ/kg. Nhóm các thực phẩm thay thế như gia cầm, cá, trứng, hải sản… giá ổn định do nguồn cung dồi dào. Giá thịt bò ở mức 220.000-260.000đ/kg; cá chép: 60.000-75.000 đ/kg; cá chuối 90.000 - 110.000 đ/kg; cá rô phi: 30-40.000đ/kg; gà ta lông: 55.000 - 75.000 đ/kg; trứng gà ta: 28.000 - 35.000 đ/chục.

- Rau, củ, quả: Các mặt hàng rau củ quả ở chợ. Cụ thể: Giá bán lẻ một số loại: Các loại rau xanh 5-10.000 đ/mớ (~5-12.000đ/kg); Bí xanh, bí ngô 10.000đ/kg; cà chua: 5-7.000 đ/kg.

  • Các mặt hàng thiết yếu công nghệ (Bánh kẹo, mỳ tôm, mỳ gạo, dầu ăn, nước uống đóng chai..): Nguồn cung dồi dào, giá cả ổn định, theo mức giá niêm yết của nhà sản xuất.
  • Mặt hàng xăng dầu

Hiện nay, nguồn cung xăng dầu trong nước đáp ứng khoảng 75% nhu cầu thị trường, còn lại 25% là nhập khẩu. Do ảnh hưởng giá xăng dầu thế giới, và việc bảo trì, giảm công suất của nhà máy lọc dầu trong nước đã ảnh hưởng đến nguồn cung và giá cả mặt hàng thiết yếu này. Trong tháng 04, giá xăng dầu điều chỉnh tăng mạnh, theo chu kỳ 3 lần điều chỉnh (ngày 01/4 ; 12/4 ; 21/4). Mức giá hiện tại: Xăng RON 95-V: 28.590 đ/lít,  RON 95-III: 27.990 đ/lít, Xăng sinh học E5 RON 92-II: 27.130/lít; Dầu Điêzen 0,001S-V: 26.150 đ/lít; Dầu hỏa: 23.820 đ/lít.

- Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)

Giá gas (LPG) trong nước điều chỉnh tăng do ảnh hưởng của giá gas thế giới. Giá gas tháng 4/2022: bán lẻ trong nước được điều chỉnh tăng với mức 14.000 đồng/bình 12kg, và 53.000 đồng/bình 45 kg (bình gas công nghiệp). Giá gas bán lẻ tối đa sau khi tăng đến tay người tiêu dùng không vượt quá 510.000đồng /bình 12kg; và 1.800.000 đồng/bình 45kg.

- Giá vàng và đô la Mỹ

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, chỉ số giá vàng tháng 4/2022 tăng 0,43% so với tháng trước và tăng 1,33% so với cùng kỳ năm trước. Giá vàng chịu tác động mạnh mẽ từ tình hình kinh tế, chính trị thế giới. Trong tháng biến động lên xuống ở mức cao, vượt 68 triệu đồng/lượng.

Tỷ giá đô la Mỹ loại tờ 50-100USD tháng 04/2022 tăng 0,14% so với tháng trước và giảm 0,93% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, tỷ giá đô la Mỹ niêm yết tại các ngân hàng thương mại giao động ở mức 22.600 – 22.950 VND/USD (mua vào - bán ra).

Dự báo giá cả thị trường tháng tới

Hiện dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát tốt. Tỉnh Bắc Giang đang chuyển trạng thái “bình thường mới”; các hoạt động sản xuất được hoạt động, thương mại dịch vụ, nhà hàng ăn uống, văn hoá du lịch phục hồi, tăng trưởng mạnh mẽ trở lại. Một số mặt hàng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), giá vàng và tỷ giá đô la Mỹ sẽ tiếp tục có những biến động theo tác động của thị trường thế giới.

Một số giải pháp bình ổn thị trường

- Theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, kịp thời tham mưu UBND tỉnh phương án tháo gỡ khó khăn phát sinh. Xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ nông sản thực phẩm của tỉnh, nhất là sản phẩm Vải thiều chuẩn bị vào mùa vụ.

- Phối hợp với các ngành chức năng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.

- Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh./.

 

GIÁ BÁN LẺ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU

                       Trên thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 4 năm 2022

 

TT

Mặt hàng

ĐVT

Tháng trước (kỳ trước)

Tháng báo cáo

Mức tăng giảm

1

Gạo khang dân

đ/kg

14.000

14.500

-500

 

Gạo PC

đ/kg

16.000

15.500

-500

2

Gạo tám thơm

đ/kg

17.000

16.000

-1000

3

Gạo nếp

đ/kg

27.000

26.000

-1.000

4

Đậu xanh loại I

đ/kg

56.000

56.000

-

5

Thịt lợn ba chỉ

đ/kg

100-115.000

90-110.000

-5.000

6

Thịt lợn sấn mông

đ/kg

80-105.000

80-100.000

-5.000

7

Cá quả 1kg/con trở lên

đ/kg

110.000

110.000

-

8

Gà ta 1kg trở lên (gà lông)

đ/kg

75.000

75.000

-

9

Thịt bò

đ/kg

260.000

250.000

-10.000

10

Đường RE

đ/kg

18.000

18.000

-

11

Sữa hộp đặc nhãn Ông thọ

đ/hộp

20.000

20.000

-

12

Dầu ăn Neptuyn

đ/lít

50.000

50.000

-

13

Muối iốt tinh

đ/kg

6.000

6.000

-

14

Muối iốt Hải Châu 250g/túi

đ/túi

4.500

4.500

-

15

Mỳ chính AJNOMTO 1kg/túi

đ/túi

62.000

62.000

-

16

Nước mắm Nam ngư

đ/chai

20.500

20.500

-

17

Trứng vịt

đ/quả

3.000

3.000

-

18

Trứng gà ta

đ/quả

3.500

3.500

-

19

Giấy tập kẻ ngang loại 72 trang

đ/tập

7.000

7.000

-

20

Xà phòng ômô

đ/túi

48.000

48.000

-

22

Xăng RON 95-IV

đ/lít

29.690

28.590

-1.100

21

Xăng sinh học E5 RON 92-II

đ/lít

28.330

27.130

-1.200

23

Dầu Điêzen 0,001S-V

đ/kg

23.980

26.150

+2.170

24

Dầu hỏa

đ/lít

22.240

23.820

+1.580

25

Gas (loại 12kg/bình)

đ/bình

500.000

510.000

+14.000

Ong Hậu - QLTM 

Average (0 Votes)

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

User Online: 7,653
Total visited in day: 676
Total visited in Week: 675
Total visited in month: 236,182
Total visited in year: 1,312,393
Total visited: 14,790,850