Tình hình giá cả thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 07 năm 2022
Đến nay, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã ổn định. Mặc dù, giá nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có xu hướng tăng do giá xăng dầu và một số loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao, tuy nhiên khi giá xăng dầu được điều chỉnh giảm từ ngày 11/7 với mức giảm từ 7,1-10,2% đã giảm bớt sức ép tăng giá và góp phần ổn định thị trường. Trong tháng 7, cơ bản các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh như vải thiều và một số nông sản như dưa, dứa đã được tiêu thụ hết. Tháng 7 vẫn trong kỳ nghỉ hè, nhu cầu vui chơi, giải trí, du lịch tăng cao.
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, chỉ số giá tiêu dùng toàn tỉnh tháng 07/2022 tăng 0,39% so với tháng trước và tăng 3,69% so với bình quân cùng kỳ, do tác động của một số nhóm hàng. Nhóm hàng chỉ số tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống có chỉ số tăng mạnh 1,81%; đồ uống và thuốc lá 0,47%; may mặc, mũ nón, giầy dép 0,04%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD 0,42%; Thuốc và thiết bị y tế 0,02%; bưu chính viễn thông 0,02%; văn hóa, giải trí và du lịch 0,32%; hàng hóa và dịch vụ khác 0,02%. Nhóm hàng chỉ số giảm: thiết bị và đồ dùng gia đình 0,23%; giao thông 2,54%. Nhóm hàng ổn định: Giáo dục.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 7 ước đạt 3.494 tỷ đồng, tăng 2,4% so với tháng trước; cộng dồn 7 tháng đầu năm ước đạt 22.360 tỷ đồng, tăng 18,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 7 ước đạt 3.164 tỷ đồng, tăng 2,4% so với tháng trước; cộng dồn 7 tháng đầu năm ước đạt 20.362 tỷ đồng, tăng 18,7% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ tháng 7 ước đạt 330 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng trước; cộng dồn 7 tháng đầu năm ước đạt 1.998 tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ.
Diễn biến giá của một số nhóm hàng thiết yếu
Tháng 7, giá lợn hơi đã bật tăng trong bối cảnh giá thức ăn chăn nuôi leo thang. Giá lợn tăng cao, người dân bắt đầu có lãi và phấn khởi tái đàn. Giá xăng dầu tăng cao, giá xăng tăng vượt mốc 33.000đ/lit, giá vàng biến động với biên độ tăng giảm do tác động của giá thế giới. Giá các mặt hàng thiết yếu khác có tăng nhẹ, thị trường về cơ bản ổn định.
- Nhóm hàng lương thực:
Giá bán lẻ các loại gạo ổn định, giảm nhẹ so với tháng trước. Cụ thể: gạo khang dân: 14.000-14.500đ/kg; gạo tám thơm: 16.500-20.000 đ/kg; gạo nếp: 28.000 - 35.000 đ/kg.
- Nhóm hàng thực phẩm:
Giá thịt lợn tăng mạnh. Tăng từ 10-20.000đ/kg. Giá lợn hơi trung bình dao động từ 65-75.000đ/kg; giá thịt lợn móc từ 95-100.000đ/kg; giá bán lẻ thịt lợn dao động từ 100-150.000đ/kg tùy từng loại. Mông sấn trung bình 110-130.000đ/kg; thịt thăn, ba chỉ 140-150.000đ/kg. Giá lợn hơi tăng do tác động bởi nhiều nguyên nhân: Hiện kinh tế đã phục hồi trở lại, các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể đều đã quay lại kinh doanh, phục vụ, do đó, nhu cầu thịt lợn tăng cao; Sau một thời gian dài giá lợn cầm chừng, xuống thấp trong khi giá thức ăn liên tục tăng cao khiến người dân thua lỗ, nhiều hộ chăn nuôi đã chuyển sang các loại con khác, hoặc giảm đàn, hoặc để trống chuồng. Do đó, nguồn cung lợn không dồi dào như trước. Bên cạnh đó, giá xăng dầu tăng cao, giá thức ăn chăn nuôi leo thang đã tạo áp lực tăng giá lên lợn hơi.
Nhóm các thực phẩm thay thế như gia cầm, cá, trứng, hải sản… giá tăng từ 5-10.000đ/kg . Giá thịt bò ở mức 230.000-260.000đ/kg; cá chép: 65.000-75.000 đ/kg; cá chuối 90.000 - 110.000 đ/kg; cá rô phi: 35-40.000đ/kg; gà ta lông: 60.000 - 75.000 đ/kg; trứng gà ta: 30.000 - 35.000 đ/chục.
- Rau, củ, quả: Các mặt hàng rau củ quả ở chợ. Cụ thể: Giá bán lẻ một số loại: Các loại rau xanh 5-10.000 đ/mớ (~5-12.000đ/kg); Bí xanh, bí ngô 10.000đ/kg; cà chua: 10-15.000 đ/kg.
- Các mặt hàng thiết yếu công nghệ (Bánh kẹo, mỳ tôm, mỳ gạo, dầu ăn, nước uống đóng chai..): Nguồn cung dồi dào, giá cả ổn định, theo mức giá niêm yết của nhà sản xuất.
- Tình hình tiêu thụ vải thiều: năm 2022, với diện tích vải thiều toàn tỉnh duy trì 28.300 ha, sản lượng gần 200.000 tấn. Đến nay đã tiêu thụ hết. Trong đó, tiêu thụ thị trường trong nước qua các kênh: Hệ thống chợ đầu mối, siêu thị, Trung tâm thương mại, các sàn thương mại điện tử, vải tươi chế biến sấy khô và hệ thống bán buôn, bán lẻ khác chiếm trên 60%, xuất khẩu khoảng 40%, trong đó, chủ yếu xuất thị trường Trung Quốc, một số thị trường xuất khẩu khác với số lượng ít. Giá vải trung bình toàn tỉnh khoảng 22.000đ/kg.
- Mặt hàng xăng dầu
Hiện nay, nguồn cung xăng dầu trong nước đáp ứng khoảng 75% nhu cầu thị trường, còn lại 25% là nhập khẩu. Do ảnh hưởng giá xăng dầu thế giới đã ảnh hưởng đến nguồn cung và giá cả mặt hàng thiết yếu này. Trong tháng 07, giá xăng dầu điều chỉnh biến động mạnh giữa các kỳ điều chỉnh, theo chu kỳ 3 lần điều chỉnh (ngày 01/7 ; 11/7 ; 21/7). Mức giá tại kỳ điều chỉnh cuối cùng trong tháng: Xăng RON 95-V: 26.750 đ/lít, RON 95-III: 26.070 đ/lít, Xăng sinh học E5 RON 92-II: 25.070/lít; Dầu Điêzen 0,001S-V: 26.830 đ/lít; Dầu hỏa: 25.240 đ/lít.
Việc giá xăng dầu biến động mạnh đã tác động đến tình hình giá cả thị trường, nhất là các mặt hàng chịu tác động trực tiếp từ giá xăng dầu như: đánh bắt thuỷ sản, vận tải hàng hoá và hành khách đường bộ, đường thuỷ... Bên cạnh tác động trực tiếp làm tăng giá thành sản phẩm do tăng chi phí nguyên liệu đầu vào, giá xăng dầu tăng còn làm tăng giá hàng hoá trong khâu lưu thông. Do đó, đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt người dân.
- Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Tháng 7, Giá gas (LPG) trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm do ảnh hưởng của giá gas thế giới. Đây là tính hiệu tích cực cho người tiêu dùng trong bối cảnh lạm phát tăng. Giá gas điều chỉnh giảm 7.000 đồng bình 12kg; 26.000 đồng bình 45kg. Giá gas bán lẻ sau khi giảm đến tay người tiêu dùng dao động 440.000đồng /bình 12kg; và 1.545.000 đồng/bình 45kg.
- Giá vàng và đô la Mỹ
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, chỉ số giá vàng tháng 7/2022 giảm 2,42% so với tháng trước và tăng 2,23% so với cùng kỳ năm trước. Giá vàng chịu tác động mạnh mẽ từ tình hình kinh tế, chính trị thế giới. Giá vàng SJC hiện vẫn ở mức cao, trong tháng biến động lên xuống ở mức 66 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá đô la Mỹ loại tờ 50-100USD tháng 07/2022 tăng 0,59% so với tháng trước và giảm 0,16% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, tỷ giá đô la Mỹ niêm yết tại các ngân hàng thương mại giao động ở mức 22.800 – 23.000 VND/USD.
Dự báo giá cả thị trường tháng tới
Hiện dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát tốt, các hoạt động sản xuất được hoạt động, thương mại dịch vụ, nhà hàng ăn uống, văn hoá du lịch phục hồi, tăng trưởng mạnh mẽ. Một số mặt hàng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), giá vàng và tỷ giá đô la Mỹ sẽ tiếp tục có những biến động theo tác động của thị trường thế giới.
Một số giải pháp bình ổn thị trường
- Theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, kịp thời tham mưu UBND tỉnh phương án tháo gỡ khó khăn phát sinh. Xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ nông sản thực phẩm của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành chức năng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
- Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh./.
GIÁ BÁN LẺ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU
Trên thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 7 năm 2022
TT |
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng trước (kỳ trước) |
Tháng báo cáo |
Mức tăng giảm |
1 |
Gạo khang dân |
đ/kg |
14.500 |
14.500 |
- |
|
Gạo PC |
đ/kg |
16.000 |
16.000 |
- |
2 |
Gạo tám thơm |
đ/kg |
16.000-20.000 |
16.000-20.000 |
- |
3 |
Gạo nếp |
đ/kg |
28.000-35.000 |
28.000-35.000 |
- |
4 |
Đậu xanh loại I |
đ/kg |
56.000 |
56.000 |
- |
5 |
Thịt lợn ba chỉ |
đ/kg |
90-110.000 |
120-150.000 |
+20.000-30.000 |
6 |
Thịt lợn sấn mông |
đ/kg |
80-100.000 |
110-130.000 |
+20.000-30.000 |
7 |
Cá quả 1kg/con trở lên |
đ/kg |
110.000 |
115.000 |
+5.000 |
8 |
Gà ta 1kg trở lên (gà lông) |
đ/kg |
75.000 |
80.000 |
+5.000 |
9 |
Thịt bò |
đ/kg |
250.000 |
260.000 |
+10.000 |
10 |
Đường RE |
đ/kg |
18.000 |
18.000 |
- |
11 |
Sữa hộp đặc nhãn Ông thọ |
đ/hộp |
20.000 |
20.000 |
- |
12 |
Dầu ăn Neptuyn |
đ/lít |
50.000 |
50.000 |
- |
13 |
Muối iốt tinh |
đ/kg |
6.000 |
6.000 |
- |
14 |
Muối iốt Hải Châu 250g/túi |
đ/túi |
4.500 |
4.500 |
- |
15 |
Mỳ chính AJNOMTO 1kg/túi |
đ/túi |
62.000 |
62.000 |
- |
16 |
Nước mắm Nam ngư |
đ/chai |
20.500 |
20.500 |
- |
17 |
Trứng vịt |
đ/quả |
3.000 |
3.000 |
- |
18 |
Trứng gà ta |
đ/quả |
3.500 |
3.500 |
- |
19 |
Giấy tập kẻ ngang loại 72 trang |
đ/tập |
7.000 |
7.000 |
- |
20 |
Xà phòng ômô |
đ/túi |
48.000 |
48.000 |
- |
22 |
Xăng RON 95-IV |
đ/lít |
33.470 |
26.750 |
-6.720 |
21 |
Xăng sinh học E5 RON 92-II |
đ/lít |
31.300 |
25.070 |
-6.230 |
23 |
Dầu Điêzen 0,001S-V |
đ/kg |
30.810 |
26.830 |
-3.980 |
24 |
Dầu hỏa |
đ/lít |
28.780 |
25.240 |
-3.540 |
25 |
Gas (loại 12kg/bình) |
đ/bình |
450.000 |
445.000 |
-7.000 |
Ong Hậu - QLTM