Tình hình giá cả thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 08 năm 2022
Từ đầu tháng 8/2022, giá xăng dầu liên tiếp được điều chỉnh giảm mạnh cùng với một số hàng hóa khác cũng giảm giá so với tháng trước (sắt thép, gas...) đã góp phần ổn định giả cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Tuy nhiên, một số loại hàng hóa và dịch vụ vẫn chưa giảm giá, nhất là dịch vụ vận tải đã tác động nhất định đến doanh thu các ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Chuẩn bị học sinh bước vào thềm năm học mới, thị trường sách giáo khoa và đồ dùng học tập sôi động. Các sản phẩm giáo dục cơ bản giá ổn định như mọi năm. Các sản phẩm bảo vệ sức khỏe như: đèn chống hại mắt; hộp bút làm từ nguyên liệu không độc hại với môi trường; ba lô, cặp học sinh chống vẹo cột sống, gù lưng, lệch vai... nhận được sự quan tâm của các bậc phụ huynh. Một số mặt hàng hè có nhiều chương trình giảm giá sốc như điều hòa, quạt, thời trang hè… do thời tiết dần chuyển sang mùa thu.
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang, chỉ số giá tiêu dùng toàn tỉnh tháng 08/2022 giảm 0,02% so với tháng trước và tăng 3,73% so với bình quân cùng kỳ, do tác động của một số nhóm hàng. Nhóm hàng chỉ số giảm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD 0,04%; Giao thông 6,74%. Nhóm hàng chỉ số tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống 1,32%; đồ uống và thuốc lá 0,57%; may mặc, mũ nón, giầy dép 0,05; thiết bị và đồ dùng gia đình 0,30%; Thuốc và thiết bị y tế 0,52%; bưu chính viễn thông 0,02%; Giáo dục có chỉ số tiêu dùng tăng mạnh nhất 4,62%; văn hóa, giải trí và du lịch 0,17%; hàng hóa và dịch vụ khác 0,12%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 8 ước đạt 3.445 tỷ đồng, bằng 98,4% so với tháng trước; cộng dồn 8 tháng đầu năm ước đạt 25.812 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ. Trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 8 ước đạt 3.100 tỷ đồng, bằng 98% so với tháng trước; cộng dồn 8 tháng đầu năm ước đạt 23.461 tỷ đồng, tăng 19,8% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ tháng 8 ước đạt 345 tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng trước; cộng dồn 8 tháng đầu năm ước đạt 2.352 tỷ đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ.
Diễn biến giá của một số nhóm hàng thiết yếu
Tháng 8, giá thịt lợn giữ giá ổn định ở mức cao từ đợt tăng trong tháng 7. Giá xăng dầu được điều chỉnh giảm mạnh, giá vàng biến động với biên độ tăng giảm do tác động của giá thế giới. Giá các mặt hàng thiết yếu khác cơ bản ổn định.
- Nhóm hàng lương thực:
Giá bán lẻ các loại gạo ổn định, giảm nhẹ so với tháng trước. Cụ thể: gạo khang dân: 14.000-14.500đ/kg; gạo tám thơm: 16.500-20.000 đ/kg; gạo nếp: 28.000 - 35.000 đ/kg.
- Nhóm hàng thực phẩm:
Giá thịt lợn giữ giá ổn định ở mức cao từ đợt tăng trong tháng 7. Giá lợn hơi trung bình dao động từ 70-75.000đ/kg; giá thịt lợn móc từ 95-100.000đ/kg; giá bán lẻ thịt lợn dao động từ 100-150.000đ/kg tùy từng loại. Mông sấn trung bình 110-130.000đ/kg; thịt thăn, ba chỉ 140-150.000đ/kg.
Nhóm các thực phẩm thay thế như gia cầm, cá, trứng, hải sản… giá tăng từ 5-10.000đ/kg. Giá thịt bò ở mức 230.000-260.000đ/kg; cá chép: 65.000-75.000 đ/kg; cá chuối 90.000 - 110.000 đ/kg; cá rô phi: 35-40.000đ/kg; gà ta lông: 60.000 - 75.000 đ/kg; trứng gà ta: 30.000 - 35.000 đ/chục.
- Rau, củ, quả: Các mặt hàng rau củ quả ở chợ. Cụ thể: Giá bán lẻ một số loại: Các loại rau xanh 5-10.000 đ/mớ (~5-12.000đ/kg); Bí xanh, bí ngô 10.000đ/kg; cà chua: 10-15.000 đ/kg.
- Các mặt hàng thiết yếu công nghệ (Bánh kẹo, mỳ tôm, mỳ gạo, dầu ăn, nước uống đóng chai..): Nguồn cung dồi dào, giá cả ổn định, theo mức giá niêm yết của nhà sản xuất.
- Mặt hàng xăng dầu
Hiện nay, nguồn cung xăng dầu trong nước đáp ứng khoảng 75% nhu cầu thị trường, còn lại 25% là nhập khẩu. Do ảnh hưởng giá xăng dầu thế giới đã ảnh hưởng đến nguồn cung và giá cả mặt hàng thiết yếu này. Trong tháng 08, giá xăng dầu điều chỉnh biến động mạnh giữa các kỳ điều chỉnh, theo chu kỳ 3 lần điều chỉnh (ngày 01/8 ; 11/8 ; 22/8). Mức giá tại kỳ điều chỉnh cuối cùng trong tháng: Xăng RON 95-V: 25.340 đ/lít, RON 95-III: 24.660 đ/lít, Xăng sinh học E5 RON 92-II: 23.720đ/lít; Dầu Điêzen 0,001S-V: 25.730 đ/lít; Dầu hỏa: 24.050 đ/lít.
- Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Tháng 8, giá gas (LPG) trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm do ảnh hưởng của giá gas thế giới. Hiện giá gas trong nước phụ thuộc vào diễn biến thế giới do nguồn cung nội địa mới chủ động được khoảng 60% mức tiêu thụ. Trong khi đó, phần lớn các nước trên thế giới đang trải qua mùa hè nắng nóng nên nhu cầu tiêu thụ chất đốt giảm xuống, giúp giá gas thế giới hạ nhiệt. Giá gas điều chỉnh giảm 1.500đ/kg, tương ứng: Bình 6kg giảm 9.000đ; Bình 12kg giảm 18.000đ; Bình 45kg giảm 68.000đ. Giá gas bán lẻ sau khi giảm đến tay người tiêu dùng dao động 420.000đồng /bình 12kg; và 1.475.000 đồng/bình 45kg. Đây là tháng thứ tư liên tiếp giá gas điều chỉnh giảm. Tính chung 4 tháng qua, giá gas giảm hơn 83.000 đồng/bình 12kg. Đây là tính hiệu tích cực cho người tiêu dùng trong bối cảnh lạm phát tăng.
- Giá vàng và đô la Mỹ
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, chỉ số giá vàng tháng 8/2022 giảm 0,88% so với tháng trước và tăng 2,00% so với cùng kỳ năm trước. Giá vàng chịu tác động mạnh mẽ từ tình hình kinh tế, chính trị thế giới. Giá vàng SJC hiện vẫn ở mức cao, trong tháng biến động lên xuống ở mức 65 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá đô la Mỹ loại tờ 50-100USD tháng 08/2022 tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 0,13% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, tỷ giá đô la Mỹ niêm yết tại các ngân hàng thương mại giao động ở mức 23.100 – 23.500 VND/USD.
Dự báo giá cả thị trường tháng tới
Một số mặt hàng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), giá vàng và tỷ giá đô la Mỹ sẽ tiếp tục có những biến động theo tác động của thị trường thế giới.
Chuẩn bị giao mùa, các mặt hàng đồ uống, thiết bị, đồ dùng điện lạnh giảm; các mặt hàng cho mùa thu, đông như quần áo, giày, chăn ga, đệm tăng theo nhu cầu tiêu dùng.
Tháng 9 mùa tựu trường, thị trường sách giáo khoa và đồ dùng học tập sôi động để phục vụ học sinh bước vào năm học mới. Dịp Têt Trung thu cũng nằm trong tháng 9, thị trường các mặt hàng phục vụ cho các hoạt động trung thu như: Bánh trung thu, Bánh kẹo, trái cây, đèn lồng, đồ chơi trẻ em sẽ sôi động.
Một số giải pháp bình ổn thị trường
- Theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, kịp thời tham mưu UBND tỉnh phương án tháo gỡ khó khăn phát sinh. Tiếp tục tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành chức năng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.
- Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh./.
GIÁ BÁN LẺ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU
Trên thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 8 năm 2022
TT |
Mặt hàng |
ĐVT |
Tháng trước (kỳ trước) |
Tháng báo cáo |
Mức tăng giảm |
1 |
Gạo khang dân |
đ/kg |
14.500 |
14.500 |
- |
|
Gạo PC |
đ/kg |
16.000 |
16.000 |
- |
2 |
Gạo tám thơm |
đ/kg |
16.000-20.000 |
16.000-20.000 |
- |
3 |
Gạo nếp |
đ/kg |
28.000-35.000 |
28.000-35.000 |
- |
4 |
Đậu xanh loại I |
đ/kg |
56.000 |
56.000 |
- |
5 |
Thịt lợn ba chỉ |
đ/kg |
120-150.000 |
120-150.000 |
- |
6 |
Thịt lợn sấn mông |
đ/kg |
110-130.000 |
110-130.000 |
- |
7 |
Cá quả 1kg/con trở lên |
đ/kg |
115.000 |
115.000 |
- |
8 |
Gà ta 1kg trở lên (gà lông) |
đ/kg |
80.000 |
80.000 |
- |
9 |
Thịt bò |
đ/kg |
260.000 |
260.000 |
- |
10 |
Đường RE |
đ/kg |
18.000 |
18.000 |
- |
11 |
Sữa hộp đặc nhãn Ông thọ |
đ/hộp |
20.000 |
20.000 |
- |
12 |
Dầu ăn Neptuyn |
đ/lít |
50.000 |
50.000 |
- |
13 |
Muối iốt tinh |
đ/kg |
6.000 |
6.000 |
- |
14 |
Muối iốt Hải Châu 250g/túi |
đ/túi |
4.500 |
4.500 |
- |
15 |
Mỳ chính AJNOMTO 1kg/túi |
đ/túi |
62.000 |
62.000 |
- |
16 |
Nước mắm Nam ngư |
đ/chai |
20.500 |
20.500 |
- |
17 |
Trứng vịt |
đ/quả |
3.000 |
3.000 |
- |
18 |
Trứng gà ta |
đ/quả |
3.500 |
3.500 |
- |
19 |
Giấy tập kẻ ngang loại 72 trang |
đ/tập |
7.000 |
7.000 |
- |
20 |
Xà phòng ômô |
đ/túi |
48.000 |
48.000 |
- |
22 |
Xăng RON 95-IV |
đ/lít |
26.750 |
25.340 |
-1.410 |
21 |
Xăng sinh học E5 RON 92-II |
đ/lít |
25.070 |
23.720 |
-1.350 |
23 |
Dầu Điêzen 0,001S-V |
đ/kg |
26.830 |
25.730 |
-1.100 |
24 |
Dầu hỏa |
đ/lít |
25.240 |
24.050 |
-1.190 |
25 |
Gas (loại 12kg/bình) |
đ/bình |
445.000 |
420.000 |
-20.000 |
Ong Hậu