Tình hình giá cả thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 3 năm 2023

|
查看数次:
font-size: A- A A+
Đọc bài viết

1. Tình hình thị trường

Nhìn chung, trong tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ổn định; thị trường diễn ra sôi động với các hoạt động chuẩn bị hàng hoá cho dịp Tết Nguyên đán và các lễ hội mùa xuân; nguồn cung hàng hóa đảm bảo, giá cả các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xăng dầu... ở mức thấp hơn so với trung bình năm 2022; sau Tết Nguyên đán đến nay, giá một số loại thực phẩm chủ yếu (thịt lợn, thịt gà…) có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, trong dịp đầu năm mới, UBND tỉnh và các địa phương trong tỉnh đã tổ chức Lễ hội khai xuân và Tuần văn hóa du lịch 2023, đã thu hút lượng lớn du khách trong và ngoài tỉnh đến tham dự sau 02 năm bị ảnh hưởng của dịch Covid-19, góp phần thúc đẩy sức tiêu thụ của một số loại hàng hóa và dịch vụ có liên quan trên địa bàn tỉnh.

Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 3/2023 ước đạt gần 3.150 tỷ đồng, tăng nhẹ so tháng trước (+0,28%) và tăng trên 15% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 3 tháng, ước đạt trên 9.800 tỷ đồng, tăng gần 18,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, doanh thu hầu hết các nhóm hàng đều giảm so với tháng trước. Biến động doanh thu một số nhóm hàng hóa như sau: Về lương thực, thực phẩm, doanh thu tháng 3 ước đạt trên 920 tỷ đồng, giảm gần 1,9% so tháng trước, nhưng vẫn tăng gần 27% so cùng tháng năm trước. Lũy kế 3 tháng, ước đạt gần 2.900 tỷ đồng, tăng trên 31% so với cùng kỳ năm trước; về hàng may mặc và đồ dùng trang thiết bị gia đình, do nhu cầu của người tiêu dùng ở mức thấp, nên chỉ mức tăng nhẹ so với tháng trước lần lượt là 0,08% và 0,29%, nhưng doanh thu hai nhóm hàng này vẫn có mức tăng trên dưới 7% so với cùng tháng năm trước. Lũy kế 3 tháng, nhóm hàng may mặc ước đạt trên 578 tỷ đồng, tăng 11,6%; nhóm hàng đồ dùng trang thiết bị gia đình ước đạt trên 1.000 tỷ đồng, tăng trên 10% so với cùng kỳ năm trước (chủ yếu do các lễ hội đầu năm, trong khi thời điểm này năm trước dịch Covid-19 vẫn phát sinh phức tạp).

2. Diễn biến giá của một số nhóm hàng thiết yếu

- Nhóm hàng lương thực: Giá gạo tẻ và gạo chất lượng cao, gạo nếp giữ ở mức ổn định.

- Nhóm hàng rau, củ, quả: Qua khảo sát tình hình thực tế tại một số chợ trên địa bàn, do hoạt động sản xuất nông nghiệp thuận lợi, nguồn cung hàng hóa dồi dào nên giá các mặt hàng nông sản, thực phẩm mức ổn định; giá một số loại rau, củ, quả như Cà chua 15.000- 20.000đ/kg, Khoai tây 10.000-15.000/kg, rau cải trắng 15.000đ/kg, Dưa chuột 10.000đ/kg, Đỗ Côve 15.000đ/kg.

- Nhóm thực phẩm tươi sống: Giá một số loại thực phẩm tiếp tục có xu hướng giảm (thịt lợn, thịt gà …), trong đó giá thịt bò giảm khoảng  10.000 – 15.000 đồng/kg; giá gà sống giảm khoảng 5.000 - 10.000 đồng/kg; giá lợn hơi, thịt lợn thành phẩm không có biến động lớn.

- Nhóm hàng thực phẩm chế biến và một số mặt hàng như dầu ăn, mỳ chính, bột canh, măng khô, mộc nhĩ, nấm hương, đỗ xanh, lạc nhân và một số loại đồ hộp đóng sẵn…: nguồn hàng dồi dào, giá cả tương đối ổn định, không có biến động lớn, việc tiêu thụ cơ bản thuận lợi, lưu thông ổn định.

- Mặt hàng xăng dầu: Do ảnh hưởng giá xăng dầu thế giới, nên giá bán lẻ xăng dầu trong nước đã được điều chỉnh. Trong tháng 3/2023, có 03 lần điều chỉnh (ngày 01/3, 13/3; 21/3) mức giá hiện tại: RON 95-III: 23.030/lít, Xăng sinh học E5 RON 92-II: 22.020/lít; Dầu DO 0,05S-II: 19.300 đ/lít.

- Mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Giá Gas tháng 3/2023 được điều chỉnh giảm: Bình 6kg giảm 8.000đ; Bình 12kg giảm 16.000đ; bình 45kg giảm 60.000đ; Mỗi bình gas 12kg bán lẻ ngày 01/3/2023 ở khoảng 452.000- 472.000 đồng tùy từng loại.

- Giá vàng và đô la Mỹ: Giá vàng chịu tác động mạnh mẽ từ tình hình kinh tế, chính trị thế giới nên biến động lên xuống mạnh. Vàng SJC hiện vẫn ở mức cao, trong tháng biến động mạnh lên xuống ở mức 66,650 - 67,370 triệu đồng/lượng.

Tỷ giá đô la Mỹ loại tờ 50-100USD tháng 3/2023 giảm nhẹ. Cụ thể, tỷ giá đô la Mỹ niêm yết tại các ngân hàng thương mại giao động ở mức 23.450 – 24.780 VND/USD.

3. Dự báo giá cả thị trường tháng tới

- Một số mặt hàng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), giá vàng và tỷ giá đô la Mỹ sẽ tiếp tục có những biến động theo tác động của thị trường thế giới.

- Năm nay, dịch bệnh đã cơ bản được kiểm soát. Sau Tết Nguyên đán, nhu cầu tham quan, lễ hội tăng cao. Do vậy, lĩnh vực giao thông, hàng hoá phục vụ nhu cầu lễ hội tăng.

- Dự báo trong tháng 4/2023 giá cả mặt hàng ổn định, không có sự biến động lớn về giá.

4. Một số giải pháp bình ổn thị trường

- Theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Công Thương các giải pháp bình ổn giá cả thị trường.

- Thường xuyên nắm bắt tình hình nguồn cung xăng dầu của các doanh nghiệp đầu mối, thương nhân phân phối trên địa bàn tỉnh để kịp thời báo cáo Bộ Công Thương chỉ đạo, điều phối, tránh tình trạng gián đoạn nguồn cung; phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh, việc tuân thủ quy định về niêm yết giá và bán hàng đúng giá niêm yết, thời gian đăng ký bán xăng dầu,...; để đảm bảo không thiếu hụt nguồn cung, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các ngành chức năng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bảo đảm thị trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Tiếp tục phối hợp với các sở, ngành, địa phương của tỉnh tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh./.

GIÁ BÁN LẺ MỘT SỐ MẶT HÀNG THIẾT YẾU

Trên thị trường tỉnh Bắc Giang tháng 3 năm 2023

 

TT

Mặt hàng

ĐVT

Tháng trước (kỳ trước)

Tháng báo cáo

Mức tăng giảm

1

Gạo khang dân

đ/kg

14.000-15.000

14.000-15.000

-

 

Gạo PC

đ/kg

15.500

15.500

 

2

Gạo tám thơm

đ/kg

17.000-18.000

17.000-18.000

-

3

Gạo nếp

đ/kg

28.000-33.000

28.000-33.000

-

4

Cà chua

đ/kg

15.000-20.000

15.000-20.000

-

5

Rau cải trắng

đ/kg

15.000

15.000

-

6

Thịt lợn ba chỉ

đ/kg

110.000-130.000

110.000-130.000

-

7

Dưa chuột

đ/kg

10.000

10.000

-

8

Đỗ côve

đ/kg

15.000

15.000

-

7

Thịt lợn sấn mông

đ/kg

85.000-105.000

85.000-105.000

-

7

Cá quả 1kg/con trở lên

đ/kg

115.000

110.000

-

8

Gà ta 1kg trở lên (gà lông)

đ/kg

110.000

100.000

-10.000

9

Thịt bò

đ/kg

250.000

 235.000

-15.000

10

Đường RE

đ/kg

18.000

18.000

-

11

Sữa hộp đặc nhãn Ông thọ

đ/hộp

20.000

20.000

-

12

Dầu ăn

đ/lít

60.000-75.000

60.000-75.000

-

13

Muối iốt tinh

đ/kg

6.000

6.000

-

14

Muối iốt Hải Châu 250g/túi

đ/túi

4.500

4.500

-

15

Mỳ chính AJNOMTO 1kg/túi

đ/túi

62.000

62.000

-

16

Nước mắm Nam ngư

đ/chai

20.500

20.500

-

17

Trứng vịt

đ/quả

3.000

3.000

-

18

Trứng gà ta

đ/quả

3.500

3.500

-

19

Giấy tập kẻ ngang loại 72 trang

đ/tập

7.000

7.000

-

20

Xà phòng ômô

đ/túi

48.000

48.000

-

22

Xăng RON 95-III

đ/lít

24.270

23.490

-780

21

Xăng sinh học E5 RON 92-II

đ/lít

23.244

22.460

-784

22

Gas (loại 12kg/bình)

đ/bình

448.000

472.00

-16.000

 

Dương Tuấn - QLTM

平均 (0 票)

Statistical Access Statistical Access

User Online: 12,869
Total visited in day: 955
Total visited in Week: 954
Total visited in month: 236,461
Total visited in year: 1,312,672
Total visited: 14,791,129