Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 02/2019

|
ページビュー:
font-size: A- A A+
Đọc bài viết
Thực hiện khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 02 năm 2019 như sau:

I. SỐ LƯỢNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH

Trong tháng 02 năm 2019, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 19 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 11 Nghị định của Chính phủ và 08 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể:

Các Nghị định của Chính phủ:

1. Nghị định số 12/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành;

2. Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

3. Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

4. Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp;

5. Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

6. Nghị định số 17/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam;

7. Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh;

8. Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;

9. Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

10. Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;

11. Nghị định số 23/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về hoạt động triển lãm.

Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

1. Quyết định số 06/2019/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;

2. Quyết định số 07/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao;

3. Quyết định số 08/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;

4. Quyết định số 09/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;

5. Quyết định số 10/2019/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Biên giới quốc gia trực thuộc Bộ Ngoại giao;

6. Quyết định số 11/2019/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao;

7. Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

8. Quyết định số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy.

II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Nghị định số 12/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành để bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo thuận lợi trong quá trình thực thi, áp dụng pháp luật.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều, quy định cụ thể:

- Bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật: (1) Nghị định số 48/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân và của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài; (2) Nghị định số 50/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; (3) Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án; (4) Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự; (5) Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc; (6) Nghị định số 30/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thống kê khoa học và công nghệ; (7) Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định về đơn vị đo lường chính thức; (8) Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan; (9) Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

- Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật: Bãi bỏ Điều 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 21, 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 24 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

2. Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Điều 20 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 58 của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến doanh nghiệp khoa học và công nghệ; khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 26 điều quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 58 của Luật khoa học và công nghệ liên quan đến doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cụ thể: (1) Quy định chung về kết quả khoa học và công nghệ và giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (2) Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (3) Chính sách ưu đãi, hỗ trợ; (4) Tổ chức thực hiện; (5) Điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ từ kết quả khoa học và công nghệ; (2) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu gồm: (1) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (2) Phương án sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ; (3) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ; (4) Giấy đề nghị cấp thay đổi nội dung, cấp lại giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

3. Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 02 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể: (1) Đối tượng không chịu thuế; (2) Hoàn thuế; (3) Khấu trừ thuế.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu gồm: (1) Bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có); (2) Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước; (3) Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp hết hiệu lực thi hành.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 08 chương, 47 điều quy định về: (1) Thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; (2) Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; (3) Hồ sơ, thủ tục chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; (4)Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; (5) Điều kiện, thẩm quyền thành lập, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; (6) Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục thành lập, công nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; (7) Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp; (8) Điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; (2) Cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp; (3) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; (4) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Nghị định này.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các biểu mẫu gồm: (1) Văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; (2) Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; (3) Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; (4) Quyết định chia, tách, sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; (5) Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; (6) Văn bản đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; (7) Báo cáo đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; (8) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; (9) Quyết định đình chỉ, chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; (10) Quyết định cho phép hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài trở lại; (11) Văn bản đề nghị cho phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; (12) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; (13) Giấy phép thành lập, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; (14) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

5. Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc cắt giảm điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 07 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể: (1) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CPngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cụ thể: Điều kiện để chấp thuận cho phép tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; Điều kiện để ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; (2) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, cụ thể: sửa đổi, bổ sung về cho thuê tài chính và bãi bỏ các khoản 1, 3 Điều 5; các khoản 2, 3 Điều 6; khoản 2 Điều 7; các khoản 2, 3 Điều 8; khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 11; điểm c khoản 2 Điều 12; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 13; (3) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể: Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ này; (4) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng, cụ thể: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng; (5) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, cụ thể: sửa đổi, bổ sung về điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ và bãi bỏ các khoản 1, 3, 4 Điều 4; các điểm a, b khoản 1 Điều 5; các điểm a, b khoản 1 Điều 6.

6. Nghị định số 17/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành trong hai năm kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 02 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, cụ thể: (1) Danh sách các nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử và danh sách các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử; (2) Hiệu lực thi hành.

7. Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

Bãi bỏ Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà phá bom mìn vật nổ và các văn bản quy phạm pháp luật trái với Nghị định này.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện chủ trương của Chính phủ trong việc tăng cường về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà phá bom mìn vật nổ.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 08 chương, 50 điều quy định về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể: (1) Quy định chung về: Nội dung quản lý và hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; Hình thức thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; Nguồn tài chính thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn, quy trình về rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh; (2) Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; (3) Hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh; (4) Tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ và hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh; (5) Quản lý thông tin, dữ liệu về hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; (6) Hợp tác quốc tế trong hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; (7) Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh; (8) Điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

8. Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2019.

Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 28 điều quy định về: (1) Quy định chung về: Nguyên tắc tổ chức họ; Điều kiện làm thành viên; Điều kiện làm chủ họ; Hình thức thoả thuận về dây họ; Nội dung văn bản thoả thuận về dây họ; Gia nhập dây họ; Rút khỏi dây họ; Chấm dứt dây họ; Sổ họ; Giấy biên nhận; Thông báo về việc tổ chức dây họ; (2) Quyền và nghĩa vụ của thành viên, chủ họ; (3) Thứ tự lĩnh họ; (4) Lãi xuất; (5) Trách nhiệm pháp lý của chủ họ và các thành viên; (6) Điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Những người tham gia dây họ, gồm các thành viên và chủ họ; (2) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

9. Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với thực tế.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 02 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể: (1) Giá tính lệ phí trước bạ; (2) Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%); (3) Miễn lệ phí trước bạ; (4) Khai, thu, nộp lệ phí trước bạ; (5) Trách nhiệm thi hành.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục Tờ khai lệ phí trước bạ.

10. Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.

Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Tố cáo đã được thụ lý, đang xác minh và chưa có kết luận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết theo quy định của Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện nhiệm vụ Chính phủ được giao quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019; đảm bảo phù hợp với Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 chương, 20 điều quy định cụ thể: (1) Tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; (2) Tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự; (3) Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo và bảo vệ người tố cáo; (4) Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong công an nhân dân; (5) Điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với cá nhân trong việc thực hiện quyền tố cáo; cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo.

Việc tố cáo của người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân được áp dụng theo quy định của Luật Tố cáo và Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

11. Nghị định số 23/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về hoạt động triển lãm

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành trên cơ sở yêu cầu thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động tổ chức, phối hợp tổ chức triển lãm không vì mục đích thương mại thực hiện tại Việt Nam và đưa ra nước ngoài.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 chương, 20 điều quy định về hoạt động tổ chức, phối hợp tổ chức triển lãm không vì mục đích thương mại thực hiện tại Việt Nam và đưa ra nước ngoài, cụ thể: (1) Quy định chung về: Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động triển lãm; Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động triển lãm; Quyền của tổ chức, cá nhân khi tổ chức, tham gia tổ chức hoạt động triển lãm; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tổ chức, tham gia tổ chức hoạt động triển lãm; Điều kiện đối với tác phẩm, hiện vật, tài liệu, địa điểm triển lãm; Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm; (2) Cấp giấy phép tổ chức triển lãm; (3) Thông báo tổ chức triển lãm; (4) Điều khoản thi hành.

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động triển lãm quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục Danh mục các biểu mẫu văn bản gồm: (1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép tổ chức triển lãm; (2) Giấy phép tổ chức triển lãm; (3) Công văn về việc không đồng ý tổ chức triển lãm/tạm dừng triển lãm; (4) Công văn yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc điều chỉnh nội dung triển lãm; (5) Quyết định về việc thu hồi Giấy phép triển lãm; (6) Thông báo tổ chức triển lãm.

12. Quyết định số 06/2019/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.

Bãi bỏ khoản 1 Điều 21 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện, cụ thể: (1) Nội dung về quy hoạch tái định cư; (2) Bồi thường về đất; (3) Hỗ trợ làm đường tạm để di chuyển người và tài sản; (4) Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư; (5) Lập và thực hiện Dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư; (6) Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương.

13. Quyết định số 07/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.

Quyết định này thay thế Quyết định số 75/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao; đảm bảo phù hợp với Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 05 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao trực thuộc Bộ Ngoại giao.

Theo Quyết định, Học viện Ngoại giao là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Ngoại giao, thực hiện chức năng nghiên cứu chiến lược về quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại; đào tạo đại học, sau đại học và bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại. Học viện Ngoại giao có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu có hình Quốc huy, có tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Cơ cấu tổ chức của Học viện Ngoại giao gồm 15 đơn vị.

14. Quyết định số 08/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.

Quyết định này thay thế Quyết định số 27/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; đảm bảo phù hợp với Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 06 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

Theo Quyết định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là tổ chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong phạm vi cả nước, gồm: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; năng suất; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa; mã số, mã vạch; đánh giá sự phù hợp; thông báo và hỏi đáp quốc gia về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; giải thưởng chất lượng quốc gia; tổ chức quản lý và thực hiện các hoạt động dịch vụ công liên quan đến hoạt động này theo quy định của pháp luật. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng bao gồm 23 đơn vị, trong đó, 09 đơn vị là tổ chức hành chính giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nướcvà 14 đơn vị sự nghiệp.

15. Quyết định số 09/2019/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 4 năm 2019.

Quyết định này thay thế Quyết định số 68/2014/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; đảm bảo phù hợp với Nghị định số 74/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 05 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

Theo Quyết định, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc là tổ chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý (tổ chức tương đương Tổng cục) có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng; là đơn vị dự toán cấp 1, đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hằng năm và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc bao gồm 07 đơn vị, trong đó, 05 đơn vị giúp Trưởng ban Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 02 đơn vị sự nghiệp.

16. Quyết định số 10/2019/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Biên giới quốc gia trực thuộc Bộ Ngoại giao

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2019.

Quyết định này thay thế Quyết định số 108/2008/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Biên giới quốc gia trực thuộc Bộ Ngoại giao.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Biên giới quốc gia trực thuộc Bộ Ngoại giao; đảm bảo phù hợp với Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 05 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Biên giới quốc gia trực thuộc Bộ Ngoại giao.

Theo Quyết định, Ủy ban Biên giới quốc gia là cơ quan cấp tổng cục trực thuộc Bộ Ngoại giao, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia. Ủy ban có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Biên giới quốc gia bao gồm 05 đơn vị là các tổ chức hành chính giúp Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

17. Quyết định số 11/2019/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2019.

Quyết định này thay thế Quyết định số 102/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao; đảm bảo phù hợp với Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 05 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc Bộ Ngoại giao.

Theo Quyết định, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan cấp tổng cục trực thuộc Bộ Ngoại giao, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Ủy ban có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài bao gồm 06 đơn vị, trong đó, 05 đơn vị giúp Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 01 đơn vị sự nghiệp.

18. Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp vớiNghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương, Nghị định số 28/2018/NĐ-CPngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương; khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khia thi hành Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 05 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, cụ thể: (1) Sửa đổi, bổ sung: Kinh phí thực hiện chương trình; Hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương được hỗ trợ từ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;Mức hỗ trợ; Quy trình xây dựng và bổ sung, chấm dứt thực hiện đề án; (2) Bãi bỏ các điều, khoản: Bãi bỏ khoản 4 Điều 7, Điều 14, Điều 16; Thay đổi từ “xuất khẩu” thành từ “ngoại thương” tại các Điều 2, 5; Thay đổi cụm từ “Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia” thành “Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại”.

Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục các biểu mẫu gồm: (1) Văn bản đề xuất đề án thực hiện Chương trình; (2) Đề án chi tiết thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại; (3) Văn bản đề xuất bổ sung đề án thực hiện Chương trình; (4) Văn bản đề nghị điều chỉnh/thay đổi nội dung/chấm dứt thực hiện đề án; (5) Báo cáo thực hiện đề án của đơn vị chủ trì.

19. Quyết định số 13/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 02 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy, cụ thể: (1) Chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy; (2) Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; (3) Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; (4) Trách nhiệm của Bộ Y tế; (5) Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (6) Trách nhiệm của Bộ Công Thương; (7) Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; (8) Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; (9) Trách nhiệm của Bộ Công an; (10) Kỳ hạn, thời hạn và nơi nhận báo cáo thống kê cơ sở về phòng, chống ma túy; (11) Kỳ hạn, thời hạn và nơi nhận báo cáo thống kê tổng hợp về phòng, chống ma túy.

Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 02 năm 2019, Bộ Tư pháp xin thông báo./.

平均 (0 投票)

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

アクセス中: 10,761
1日当たりのページのアクセス回数: 4,431
1週間当たりののページのアクセス回数: 16,914
1か月当たりのページのアクセス回数: 394,918
1年間当たりのページのアクセス回数: 1,073,265
ページのアクセス回数 : 14,551,722