Tình hình công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

|
ページビュー:
font-size: A- A A+
Đọc bài viết

Theo báo cáo của Sở Công Thương, kết quả công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2014 đến tháng 3/2017 đạt được như sau:

(1) Về công tác cấp phép, tuyên truyền phổ biến và xây dựng văn bản quản lý:

Trong giai đoạn 2014 - 3/2017, số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động VLNCN có chiều hướng giảm, nhưng sử dụng thuốc nổ có chiều hướng tăng. Năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 09 doanh nghiệp khai thác khoáng sản sử dụng VLNCN, với số lượng sử dụng cả năm là 206.480,6 kg thuốc nổ; đến năm 2016, số lượng doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng VLNCN để phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản là 08 doanh nghiệp, số lượng thuốc nổ sử dụng là 246.259,8 kg. Dự báo trong những năm tiếp theo, khi các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn mở rộng khai thác, nhu cầu sử dụng và người lao động liên quan đến hoạt động VLNCN sẽ tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, vai trò quản lý nhà nước của Sở Công Thương về VLNCN không ngừng đổi mới, ngày càng được củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả.

Sở Công Thương đã tăng cường phổ biến, hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về VLNCN; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP; Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN; Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT và Quy chế quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tới từng doanh nghiệp khai thác khoáng sản có hoạt động VLNCN, bằng nhiều hình thức như tổ chức lớp tập huấn, sao gửi văn bản, thanh tra, kiểm tra... Bên cạnh đó, Sở Công Thương thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tăng cường công tác quản lý kỹ thuật an toàn trong hoạt động bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.

Sở Công Thương đã thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh cấp, cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn với số lượng cụ thể như sau: Năm 2014 là 08 giấy phép; năm 2015 là 05 giấy phép và năm 2016 là 07 giấy phép; 03 tháng đầu năm 2017 là 02 giấy phép.

Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN, tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận về kỹ thuật an toàn VLNCN cho Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan tới VLNCN của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn, bao gồm: Năm 2014 là 84 người; năm 2015 là 62 người và năm 2016 là 79 người.

(2) Về công tác kiểm tra:

Hàng năm, Sở Công Thương đã thường xuyên tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động bảo quản, sử dụng VLNCN tại các doanh nghiệp: Năm 2014 là 09 đơn vị; năm 2015 là 07 đơn vị; năm 2016 là 08 đơn vị. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Công Thương tại Công văn số 1872/BCT-ATMT ngày 08/3/2017, từ ngày 05/4/2017 đến ngày 14/4/2017, Sở Công Thương phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiến hành kiểm tra công tác bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN đối với các đơn vị đang sử dụng VLNCN phục vụ công tác khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Công ty TNHH một thành viên 45 có 01 kho bảo quản 10 tấn; Công ty cổ phần Hợp Nhất có 01 kho bảo quản 02 tấn và 01 kho bảo quản 03 tấn; Công ty cổ phần Thiên Lâm Đạt có 01 kho bảo quản 3 tấn; Công ty cổ phần Tập đoàn khoáng sản Á Cường có 01 kho bảo quản 2,5 tấn; Công ty cổ phần Thương mại Bắc Giang có 01 kho bảo quản 03 tấn; Công ty TNHH Đức Thắng có 01 kho bảo quản 1,5 tấn.

Vật liệu nổ công nghiệp được bảo quản trong kho

Qua kiểm tra, các doanh nghiệp đều đã được cấp Giấy phép sử dụng VLNCN; chỉ huy nổ mìn đảm bảo các yêu cầu theo quy định; lao động liên quan đến hoạt động VLNCN được đào tạo kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN; kho chứa VLNCN cơ bản đảm bảo các quy định về kỹ thuật an toàn và các điều kiện về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đã được đo chống sét định kỳ và đảm bảo các yêu cầu theo quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT; sổ thống kê xuất, nhập VLNCN đầy đủ, số lượng VLNCN đối chiếu khớp giữa thực tế và sổ sách theo dõi; hoạt động sử dụng VLNCN có hộ chiếu nổ mìn đầy đủ theo quy định, không để xảy ra hiện tượng thất thoát VLNCN tại kho cũng như khu vực sử dụng.

Bên cạnh đó, Sở Công Thương đã chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố (địa phương nơi tổ chức thực hiện sử dụng VLNCN) kiểm tra tại thực địa về các điều kiện đảm bảo các quy định pháp luật để được sử dụng VLNCN của tổ chức sử dụng VLNCN như: Thỏa thuận địa điểm xây dựng kho bảo quản VLNCN; nghiệm thu kho bảo quản đủ điều kiện đi vào hoạt động; các điều kiện liên quan đến an toàn, an ninh trật tự xã hội khu vực và con người liên quan đến sử dụng VLNCN... Qua đó, công tác phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về VLNCN được tăng cường, không chồng chéo, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

Để tăng cường công tác quản lý VLNCN trong thời gian tới, Sở Công Thương đề ra một số biện pháp như sau: (1) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các văn bản pháp luật tại các đơn vị sử dụng VLNCN; thường xuyên trao đổi thông tin về các đơn vị sử dụng VLNCN để nắm bắt và có biện pháp quản lý tốt hơn. (2) Huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN cho Chỉ huy nổ mìn và người lao động liên quan đến hoạt động VLNCN tại các đơn vị sử dụng VLNCN. (3) Ban hành văn bản nhắc nhở các đơn vị sử dụng VLNCN về công tác an toàn, an ninh trật tự, các quy định pháp luật, tập trung vào các dịp trước mùa khai thác, Tết Nguyên đán; báo cáo đúng thời hạn; thường xuyên kiểm tra kho bảo quản VLNCN về kết cấu, chống sét. (4) Tăng cường công tác kiểm tra, tập trung vào sổ sách xuất nhập VLNCN, hộ chiếu nổ mìn, cung đường vận chuyển VLNCN nội bộ nhằm kiểm soát tránh việc bị thất thoát VLNCN; công tác an toàn của kho bảo quản phải tuân thủ đúng theo QCVN 02:2008/BCT. (5) Yêu cầu các đơn vị lắp khóa chống trộm cho các kho bảo quản VLNCN nằm ở khu vực hẻo lánh, xa dân, chỉ có bảo vệ của các đơn vị canh gác, thời gian xong trước ngày 30/4/2017./.

Hà Văn Hạnh (Phòng KTAT - MT)

平均 (0 投票)

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

アクセス中: 14,549
1日当たりのページのアクセス回数: 4,220
1週間当たりののページのアクセス回数: 4,219
1か月当たりのページのアクセス回数: 11,955
1年間当たりのページのアクセス回数: 1,434,628
ページのアクセス回数 : 14,913,085